Ag là gì? Ag hóa trị mấy? Nguyên tử khối của Ag là bao nhiêu? Đ-y là những c-u hỏi được rất nhiều các em học sinh gửi về cho Admin. Để giúp các em trả lời c-u hỏi này, cũng như có thêm kiến thức bổ ích và đầy đủ nhất về nguyên tố Bạc trong bảng tuần hoàn hóa học, Admin sẽ chia sẻ toàn bộ trong bài viết này.
Silver (Ag) là một nguyên tố kim loại trong bảng tuần hoàn hóa học . Đ-y là một kim loại chuyển tiếp có màu trắng, tính mềm, dẻo và có khả năng dẫn điện và dẫn nhiệt cao nhất trong tất cả các nguyên tố kim loại được biết đến. Silver có khối lượng riêng là 10 , 49 g / c m 3 .
Ag là gì?
Trong tự nhiên, Silver tồn tại dưới hai dạng chính: dạng nguyên chất (bạc tự nhiên) và dạng hợp kim (hợp kim với gold và các kim loại khác). Nó cũng được tìm thấy trong các khoáng vật như argentit hoặc chlorargyrit. Ngày nay, phần lớn lượng Silver được sản xuất trên toàn cầu là sản phẩm phụ của quá trình khai thác và chế biến một số kim loại khác như copper, gold, lead hoặc zinc.
Silver đã được coi là một kim loại quý có giá trị l-u bền từ xa xưa. Nó thường được sử dụng làm vật trao đổi giá trị như tiền xu, đồ trang sức, chén đũa và nhiều vật dụng khác trong các gia đình thịnh vượng.
Trong ngành công nghiệp hiện đại, Silver nguyên chất được sử dụng như chất dẫn, chất tiếp xúc, trong quá trình tráng gương và trong một số phản ứng hóa học đòi hỏi điện ph-n. Các hợp chất bạc chủ yếu được sử dụng trong sản xuất phim ảnh và làm chất tẩy khuẩn, thậm chí có thể thay thế chất kháng sinh trong lĩnh vực y học.
Silver (Ag) có số oxi hoá là 1+ hoặc 2+. Trạng thái oxi hóa ổn định nhất số oxi hoá của Silver (Ag) luôn là 1+. Nhưng một số ít thường gặp trong hợp chất, Silver sẽ có số oxi hoá là 2+.
Ag hóa trị mấy?
Trong hóa trị 1+, Silver mất đi một electron để trở thành ion A g + , có cấu trúc điện tử bên ngoài là 4 d 10 . Ion A g + thường xuất hiện trong các hợp chất bạc không hòa tan trong nước, như Silver nitrate ( A g N O 3 ) hoặc Silver chloride (AgCl). Trong hóa trị 2+, Silver mất đi hai electron để trở thành ion A g 2 + , có cấu trúc điện tử bên ngoài là 4 d 9 . Ion A g 2 + không phổ biến và thường gặp trong các hợp chất bạc đặc biệt và phức tạp. Nguyên tử khối của Silver (Ag) là khoảng 107,8682 g/mol. Trong bảng tuần hoàn hóa học, Silver (Ag) nằm ở ô số 47, và thuộc nhóm IB (hay nhóm 11). Nguyên tố Silver có 1 electron ở lớp ngoài cùng và có liên kết kim loại mạnh.
Nguyên tử khối của Ag là bao nhiêu?
Vị trí và cấu tạo nguyên tử của Ag ( Silver ):
Ký hiệu hóa học: Ag Số hiệu nguyên tử: 47 Chu kỳ: 5 Nhóm nguyên tố: Kim loại chuyển tiếp Số oxi hóa: 1, 2, 3 Độ -m điện: 1,9 Cấu hình electron: 1 s 2 2 s 2 2 p 6 3 s 2 3 p 6 3 d 10 4 s 2 4 p 6 4 d 10 5 s 1 Trạng thái: Rắn Nhiệt độ sôi: 2162 0 C Nhiệt độ nóng chảy: 961 , 93 0 C Độ dẫn điện: 429 W m - 1 K - 1 Nhiệt dung riêng: 0 , 232 J K - 1 g - 1 Độ cứng theo thang Mohs: 2,7 Thời điểm phát hiện: Từ thời cổ đại Điện dẫn suất: 6 , 3 . 107 S m - 1 Điện trở suất: 0 , 0152 . 10 - 6 Ω . m Đồng vị bền: 2 Đồng vị không bền: 25 Một số tính chất vật lý cơ bản của Silver (Ag) như sau:
Tính chất vật lý của Ag (Bạc)
Trạng thái vật chất: Silver là một kim loại chất rắn ở nhiệt độ phòng. Màu sắc: Silver có màu trắng bóng và độ sáng cao. Điểm nóng chảy: Điểm nóng chảy của Silver là khoảng 961 , 93 0 C (tương đương 1763 , 2 0 F ). Điều này có nghĩa là Silver sẽ chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng khi nhiệt độ đạt đến giá trị này. Điểm sôi: Silver có điểm sôi là khoảng 2162 0 C ( 3924 0 F ) . Điều này chỉ ra rằng nhiệt độ cần thiết để bạc chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái khí là rất cao. Khối lượng riêng: Khối lượng riêng của Silver là khoảng 10 , 49 g / c m 3 . Điều này cho thấy bạc có khối lượng cao so với thể tích của nó. Độ dẫn điện và dẫn nhiệt: Silver có tính dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. Nó là một trong những kim loại tốt nhất trong việc truyền dẫn điện và nhiệt. Dẻo và có tính đàn hồi: Silver có tính chất dẻo và có thể kéo dãn mà không bị gãy. Nó cũng có tính đàn hồi, tức là có khả năng trở lại hình dạng ban đầu sau khi bị uốn cong hoặc biến dạng. Tương tác ánh sáng: Silver có khả năng tương tác với ánh sáng, làm cho nó trở thành một vật liệu quan trọng trong các ứng dụng quang học và điện tử. Ion A g + có tính oxi hóa mạnh dù là một trong những kim loại quý kém hoạt động. Silver có thể tác dụng với phi kim, acid , và một số chất khác. Chi tiết như sau:
Các tính chất hóa học của Ag là gì?
Bạc tác dụng với phi kim Trong không khí, Silver không bị oxi hóa dù có sự tác động của nhiệt độ cao. Khi tác dụng với Ozone sẽ tạo thành Silver oxide. Phương trình phản ứng hóa học xảy ra như sau:
2 A g + O 3 → A g 2 O + O 2
Bạc tác dụng với axit Silver sẽ không xảy ra phản ứng hóa học với các acid H C l , H 2 S O 4 ở dạng loãng. Nhưng nó sẽ tác dụng với các acid có tính oxi hóa cực mạnh như: H 2 S O 4 đặc, nóng và H N O 3 . Phương trình phản ứng hóa học xảy ra như sau:
3 A g + 4 H N O 3 ( l o ã n g ) → 3 A g N O 3 + N O + 2 H 2 O
2 A g + 2 H 2 S O 4 ( đ ặ c , n ó n g ) → A g 2 S O 4 + S O 2 + 2 H 2 O
Bạc tác dụng với một số chất khác Trong không khí hoặc nước có sự xuất hiện của Hydro sulfide sẽ khiến silver chuyển sang màu đen. Phản ứng hóa học xảy ra như sau:
4 A g + 2 H 2 S + O 2 ( k h í ) → 2 A g 2 S + 2 H 2 O
Khi có mặt của oxy già, Silver có thể tác dụng với acid HF. Phản ứng hóa học xảy ra như sau:
2 A g + 2 H F ( đ ặ c ) + H 2 O 2 → 2 A g F + 2 H 2 O
2 A g + 4 K C N ( đ ặ c ) + H 2 O 2 → 2 K [ A g ( C N ) 2 ] + 2 K O H
Silver tự nhiên tồn tại dưới dạng hỗn hợp của các đồng vị, trong đó A 107 g và A 109 g là hai đồng vị ổn định nhất. Đồng vị A 107 g chiếm tỷ lệ phổ biến nhất, chiếm khoảng 51,839% trong tổng lượng Silver tự nhiên.
Trạng thái tự nhiên của Ag (Bạc)
Trong tự nhiên, Silver thường kết hợp với các nguyên tố khác để tạo thành các khoáng chất. Các khoáng chất phổ biến chứa bạc bao gồm argentit ( A g 2 S ) và silver horn (AgCl). Argentit là một khoáng chất sulfua bạc, trong khi silver horn là một dạng silver chloride . Silver cũng có thể tồn tại dưới dạng hợp chất với sulfur (S), asen (As), antimon (Sb) hoặc các nguyên tố khác.
Các nguồn chính của bạc được khai thác từ các khoáng chất chứa Copper, Copper-Nickel, Gold, Lead và Lead-Zinc. Các quốc gia như Canada, Mexico, Peru, Úc và Mỹ có các mỏ Silver quan trọng và cung cấp một lượng lớn Silver cho thị trường toàn cầu. Các hoạt động khai thác bạc rộng rãi được tiến hành để tách riêng Silver từ các quặng chứa nhiều kim loại khác.
Trong công nghiệp, Silver thô được tinh chế bằng phương pháp điện ph-n. Sẽ có 20% lượng Silver được điều chế ra từ quặng nghèo A g 2 S với phương pháp xianua. Khi nghiền quặng A g 2 S sau đó ướt quặng với dung dịch NaCN tạo thành dạng bùn nhão.
Cách điều chế Ag trong công nghiệp
Sau đó sẽ tiếp tục lấy N a 2 S tác dụng tiếp với NaCN trong điều kiện có không khí để giúp quặng tan ra nhiều hơn. Tiếp tục dùng zinc bụi để kết tủa Silver , cuối cùng cho Zn ( Zinc) dư hòa tan trong dung dịch H 2 S O 4 để thu được Silver nguyên chất.
A g 2 S + 4 N a C N ⇌ 2 N a [ A g ( C N ) 2 ] + N a 2 S
2 N a 2 S + 2 N a C N + 2 H 2 O + O 2 ⇌ 2 N a S C N + 4 N a O H
2 N a [ A g ( C N ) 2 ] + Z n → N a 2 [ Z n ( C N ) 4 ] + 2 A g
Silver là một nguyên tố kim loại được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Dưới đ-y là một số ứng dụng chính của Silver (Ag) hiện nay:
Ứng dụng của Ag ( Silver ) trong chế tác đồ trang sức
Đồ trang sức: Silver được sử dụng rộng rãi để làm đồ trang sức như vòng cổ, nhẫn, bông tai và vòng đeo tay. Với màu sắc trắng bóng và tính chất mềm dẻo, bạc tạo nên các mẫu trang sức đẹp và phong cách. Tiền xu: Silver đã được sử dụng trong quá khứ làm vật trao đổi giá trị và tiền xu. Ngày nay, mặc dù không còn được sử dụng rộng rãi như trước đ-y, nhưng tiền bạc vẫn được sản xuất và thu thập như đồng thời trang sức và đồ sưu tập. Ngành công nghiệp điện tử: Silver là một chất dẫn điện tốt, và nó được sử dụng trong sản xuất các thành phần điện tử như d-y chuyền, ch-n cắm và các bề mặt dẫn điện. Silver cũng được sử dụng trong công nghệ solar để tạo ra các điện cực dẫn điện hiệu suất cao. Tráng gương: Silver được sử dụng để tráng lớp phản xạ trong gương. Lớp tráng Silver tạo ra hiệu ứng phản chiếu cao, cho phép gương phản chiếu hình ảnh rõ ràng. Trong y học: Silver có tính chất kháng khuẩn và antiseptic, nên nó được sử dụng trong các sản phẩm y tế như băng gạc bạc và đinh bạc. Nó cũng có ứng dụng trong lĩnh vực điều trị diện rộng, từ vết thương nhỏ đến các bề mặt diện rộng trên da. Công nghệ in: Silver được sử dụng trong công nghệ in in ấn, bao gồm in chữ, in offset và in nhiệt. Mực bạc tạo ra các bề mặt in có độ bóng cao và khả năng tương tác tốt với chất liệu in. Công nghiệp hóa chất: Silver và hợp chất của nó được sử dụng trong sản xuất phim ảnh, chất tẩy khuẩn và trong một số ứng dụng công nghiệp hóa chất khác. Như vậy, bài viết trên Admin không chỉ giúp các em có đáp án cho các thắc mắc: Ag là gì? Ag hóa trị mấy? Nguyên tử khối của Ag là bao nhiêu? Admin còn giúp các em có thêm kiến thức bổ ích về tính chất vật lý, tính chất hóa học, các điều chế và ứng dụng của Bạc hiện nay. Hy vọng nó hữu ích và giúp các em học hóa tốt hơn và đừng quên theo dõi Admin để học thêm nhiều kiến thức hóa học bổ ích khác nhé!