Ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) là loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ 3 trong ung thư hệ tiết niệu ( Sau ung thư tuyến tiền liệt và ung thư bàng quang), theo GLOBOCAN 2020 thì trên thế giới có 432.288 case mắc bệnh mỗi năm, số case tử vong là 179.368. Tại Việt Nam số case ghi nhận năm 2020 là 2.415 và số case tử vong là 1.130 case.
I. Nguyên nh-n: Nguyên nh-n của bệnh chưa thực sự rõ ràng, nhưng nhiều yếu tố nguy cơ đã được đề cập đến, trong đó phải kể đến hút thuốc lá, béo phì, tăng huyết áp…
II. Triệu chứng l-m sàng:
Ung thư thận giai đoạn sớm thường diễn biến -m thầm không triệu chứng, có khoảng trên 50% RCC được chẩn đoán một cách tình cờ
Đái máu: Là triệu chứng thường gặp nhất, có thể đái máu đơn thuần hoặc kết hợp với các triệu chứng khác..
Đau thắt lưng: Thường gặp đau thắt lưng đơn thuần, cảm giác tức nặng, đau liên tục, đau có thể lan ra xung quanh.
Khối u vùng thắt lưng: Dấu hiệu này thường chỉ gặp ở giai đoạn muộn khi u có kích thước lớn và thường kết hợp với các triệu chứng khác.
Các triệu chứng cận ung thư xuất hiện ở khoảng 30% bệnh nh-n RCC có triệu chứng. Một số các triệu chứng cận ung thư có thể gặp bao gồm:
- Tăng huyết áp, gầy sút c-n, sốt, bệnh thần kinh cơ, thiếu máu, tăng canxi máu, tăng số hồng cầu, rối loạn chức năng gan…
III. Cận l-m sàng:
Có vai trò quan trọng trong phát hiện đánh giá khối u ở thận
1. Chẩn đoán hình ảnh:
+ Siêu -m thận:
Là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh tốt, dễ dàng thực hiện tại các cơ sở y tế để phát hiện u thận.
+ X Quang:
Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV) + Chụp CT: Giúp chẩn đoán tốt hơn siêu -m và X-quang hệ tiết niệu về bản chất khối u thận và mức độ x-m lấn của u ra ngoài vỏ thận với độ chính xác cao 95%.
2. Giải phẫu bệnh : Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán mọi khối u nói chung và ung thư tế bào thận nói riêng. Ung thư thận type tế bào sáng chiếm tỷ lệ cao (90%), sau đó là dạng ống nhú và kỵ màu,…
3. Ph-n loại giai đoạn bệnh: Hệ thống ph-n loại TNM được sử dụng phổ biến trong chẩn đoán giai đoạn ung thư thận theo hiệp hội ung thư Mỹ (AJCC -2018) có 4 giai đoạn ( I,II,III,IV) dựa vào kích thước khối ung thư, mức độ x-m lấn khối ung thư, di căn hạch và di căn các cơ quan khác.
IV Điều trị:
1.Phẫu thuật
Điều trị phẫu thuật cho tới nay vẫn là điều trị cơ bản trong ung thư thận, các biện pháp điều trị khác như hóa chất, liệu pháp miễn dịch hay xạ trị hiện tại
chưa mang lại nhiều hiệu quả trong ung thư thận.
Phẫu thuật trong ung thư thận áp dụng cho ung thư thận giai đoạn I,II,III bao gồm phẫu thuật cắt thận tận gốc hoặc cắt thận bán phần, phẫu thuật nạo vét hạch
2. Điều trị phối hợp
Đến nay với ung thư thận phương pháp điều trị chủ yếu vẫn là phẫu thuật, với hóa chất, miễn dịch, điều trị bổ trợ trong các giai đoạn tiến triển của bệnh.
V. Dự phòng
Đối với ung thư thận nói riêng và các loại ung thư khác nói chung, nên có một chế độ sống lành mạnh, ăn nhiều rau củ quả, không dùng các chất kích thích, tập thể dục thể thao điều độ…
Nên sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh ( Siêu -m, CT,..) tầm soát khối u ở thận 1 năm/ lần. Khi có các triệu chứng đau mỏi vùng lưng, đái máu thì cần tới các cơ sở y tế khám và điều trị
Hiện nay bệnh viện Ung Bướu Nghệ An là bệnh chuyên khoa Ung Bướu hàng đầu của tỉnh và khu vực Bắc Trung Bộ, đã thực hiện nhiều kỹ thuật chuyên s-u và chẩn đoán và điều trị các bệnh ung bướu. Với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại, các bác sỹ có tay nghề cao, thực hiện được kỹ thuật phẫu thuật nội soi chuyên s-u phức tạp như cắt thực quản nội soi, phổi và các bệnh lý khối u trung thất nội soi, dạ dày-đại trực tràng nội soi, cắt gan cắt khối tá tụy nội soi, các bệnh lý hệ tiết niệu nội soi trong đó có cắt thận nội soi kèm nạo vét hạch điều trị bệnh mang lại nhiều hiệu quả và lợi ích cho bệnh nh-n.