Quy cách đóng gói: Mỗi hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 10 ống, mỗi ống chứa 1.500 đvqt.
Chỉ định:
*Dự phòng:
Người bị vết thương có nguy cơ nhiễm nha bào vi trùng uốn ván.
Người bị vết thương mà đã được tiêm phòng vacxin uốn ván trước đó hơn 10 năm.
Người bị vết thương có chế độ tiêm phòng vacxin uốn ván không đầy đủ hoặc không chắc chắn.
*Điều trị:
Bệnh nh-n bị bệnh uốn ván.
Liều dùng:
*Dự phòng : Người lớn và trẻ em, 1.500 đvqt, tiêm càng sớm càng tốt sau khi bị thương. Tăng liều gấp đôi đối với vết thương dễ g-y uốn ván, hoặc chậm trễ sau khi bị thương, hoặc ở người có trọng lượng quá cao.
*Điều trị : Người lớn và trẻ em, liều tối ưu có hiệu quả chưa được xác định.
Uốn ván sơ sinh: 5.000 – 10.000 đvqt.
Trẻ em, người lớn: 50.000 – 100.000 đvqt, tiêm dưới da ½ liều, tiêm bắp ½ liều.
Cách dùng: Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Nhất thiết phải dùng phương pháp Besredka: tiêm 0,1 ml, chờ ½ giờ tiêm 0,25 ml, chờ ½ giờ, nếu không phản ứng , tiêm hết liều còn lại.
*Chống chỉ định:
Những trường hợp mẫn cảm với huyết thanh nguồn gốc ngựa.
Phụ nữ mang thai
Bảo quản:
Bảo quản nhiệt độ +2 đến +80C, tránh ánh sáng, tránh đông đá.
Ghi chú:
Đối với phụ nữ trong thời kỳ cho con bú không có chống chỉ định nhưng cần thận trọng khi sử dụng.
Hết sức thận trọng với người trước đ-y đã tiêm huyết thanh ngựa hoặc một động vật khác.
Thử phản ứng mẫn cảm trước khi tiêm: Bằng cách, pha loãng huyết thanh thành dung dịch 1% tiêm trong da 0,1 ml, sau 15 phút nếu quầng đỏ xung quanh vết tiêm có đường kính dưới 1cm, là phản ứng -m tính và ngược lại lớn hơn 1cm là dương tính. Nếu kết quả thử phản ứng mẫn cảm dương tính mà bắt buộc phải tiêm thì dùng phương pháp thoát mẫn cảm như sau: tiêm dưới da 0,5ml dung dịch 1% huyết thanh kháng uốn ván, theo dõi 30 phút nếu không thấy phản ứng thì tiêm 0,1ml huyết thanh không pha loãng, sau 30 phút nếu không thấy phản ứng thì tiêm hết phần còn lại.
Luôn có sẵn thuốc và phương tiện chống sốc để xử lý kịp thời phản ứng sau khi tiêm.
Trường hợp dự phòng : cần c-n nhắc và th-n trọng đối với những bệnh nh-n có tiền sử dị ứng do các loại huyết thanh có nguồn gốc từ máu ngựa, bệnh nh-n đang bị dị ứng do bất kỳ nguyên nh-n nào khác.
Trường hợp điều trị : do tính chất nguy hiểm của bệnh uốn ván nên không có chống chỉ định, nhưng cần có biện pháp phòng chống sốc đối với bệnh nh-n đã có tiền sử dị ứng với huyết thanh có nguồn gốc từ máu ngựa.
Tác dụng không mong muốn:
Bệnh huyết thanh; phản ứng phản vệ (sốc phản vệ, giảm huyết áp, khó thở, mề đay).
Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra tức khắc sau khi tiêm huyết thanh, sau vài giờ hoặc sau 7 đến 10 ngày.