5 cách điều trị u trung thất và các nguyên tắc chung khi chỉ định
U trung thất có thể bao gồm dạng u hoặc dạng nang, nằm ở trong trung thất. Mỗi phần của trung thất thường có một số dạng khối u hay gặp. Chẩn đoán và phương pháp điều trị u trung thất phụ thuộc rất nhiều vị trí khối u, loại khối u, tuổi và giới của bệnh nh-n. Trong phạm vi nội dung bài viết dưới đ-y, bác sĩ Trần Thúc Khang sẽ giới thiệu các bệnh lý thường gặp theo các khoang của trung thất, các cách điều trị u trung thất và chỉ đề cập đến các tổn thương nguyên phát tại trung thất.
Vài nét tổng quan về u trung thất
Trung thất là một khoang giải phẫu ở giữa lồng ngực, giới hạn hai bên là hai lá phổi, phía trước là xương ức, phía sau là cột sống ngực. Trung thất thường được chia thành 3 phần là trung thất trước, trung thất giữa và trung thất sau. Trong trung thất có chứa nhiều cơ quan như tim, khí quản, thực quản…
Tùy thuộc vào vị trí giải phẫu của trung thất, ta có thể gặp các loại u trung thất như sau:
Trung thất trước: U có thể xuất phát từ hạch lympho (lymphoma), u từ tuyến ức (thymoma), hay các tuyến giáp lớn từ cổ thòng vào trung thất.
Trung thất giữa: U thường xuất phát từ hệ thống hạch bạch huyết (u lympho), hay các nang xuất phát từ phế quản, từ màng tim.
Trung thất sau: Hay gặp là u thần kinh. (1)
U xuất phát tại trung thất hay gọi là u nguyên phát: Có thể là lành tính (u lành, nang trung thất) và có thể là các u ác tính. U di căn từ các nơi khác vào trung thất gọi là u thứ phát.
Tiến triển nghiêm trọng của khối u trung thất khi không được điều trị:
Khối u tiến triển trong trung thất nếu không được điều trị, có thể g-y ra các biến chứng:
Suy hô hấp: Thường do u tiến triển chèn ép đường thở trong lồng ngực, trên l-m sàng thường được biết đến với tên hội chứng khối trung thất nguy kịch.
Phù não và huyết khối tĩnh mạch nửa trên cơ thể: Thường do u chèn ép làm hẹp nặng hoặc tắc tĩnh mạch chủ trên.
Chèn ép tim: Do u chèn ép trực tiếp hoặc di căn g-y tràn dịch màng ngoài tim.
Tràn dịch màng phổi, di căn trong lồng ngực.
Di căn xa, suy kiệt và tử vong.
Ý nghĩa của việc điều trị khối u trung thất sớm
Cả khối u trung thất lành tính và ác tính đều cần được điều trị. Khi phát hiện khối u sớm và có phương pháp can thiệp kịp thời, sẽ ngăn ngừa được sự phát triển của khối u, tránh tình trạng g-y chèn ép hoặc tổn thương các cơ quan xung quanh như tim, phổi, các mạch máu lớn. Nhất là đối với khối u ác tính, khi điều trị sớm sẽ giúp hạn chế các tế bào ung thư lan sang các cơ quan khác. Đồng thời, giúp n-ng cao hiệu quả trong điều trị ung thư, đem lại cơ hội sống và n-ng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Chỉ định điều trị u trung thất
Trước khi đưa ra chỉ định điều trị u trung thất, bác sĩ sẽ thăm khám l-m sàng và thực hiện các phương pháp chẩn đoán cận l-m sàng để có đánh giá về tình trạng u trung thất của bệnh nh-n.
1. Chẩn đoán u trung thất dựa vào các triệu chứng
Ở những trường hợp không có triệu chứng: U thường được phát hiện nhờ vào chụp X-quang ngực thường quy khi kiểm tra sức khỏe định kỳ. Để chẩn đoán chính xác có u hay không và các đặc điểm của u, ta cần đến các phương tiện hình ảnh cận l-m sàng đặc hiệu khác (CT-scan lồng ngực, MRI…).
U trung thất có thể biểu hiện triệu chứng khi nó x-m lấn/chèn ép các cơ quan l-n cận, hoặc sản xuất ra các kháng thể g-y triệu chứng toàn th-n như nhược cơ do u tuyến ức.
Các triệu chứng có thể gặp do u x-m lấn: Đau ngực (do u x-m lấn thành ngực, thần kinh gian sườn), phù tay, mặt hay cổ (u x-m lấn/chèn ép tĩnh mạch chủ trên hay tĩnh mạch vô danh), ho, khó thở hay cả ho ra máu (u chèn ép/x-m lấn khí phế quản), loạn nhịp tim (u x-m lấn/đè ép tim), khàn giọng (do u x-m lấn thần kinh quặt ngược)…
Các triệu chứng toàn th-n do u: Nhược cơ (do u tuyến ức), sụt c-n, sốt không rõ nguyên nh-n, huyết khối tĩnh mạch s-u…
Các triệu chứng di căn xa: Các hạch, di căn não…
2. Các phương tiện chẩn đoán
Hiện nay có nhiều kỹ thuật hình ảnh có độ đặc hiệu và độ nhạy cao giúp chẩn đoán xác định có u, đặc điểm u, vị trí u… như chụp cắt lớp vi tính lồng ngực (có hay không có thuốc cản quang), MRI lồng ngực…
Đối với một số loại u trung thất, một số chất chỉ điểm có ý nghĩa hướng tới chẩn đoán và giúp điều trị khối u như: Beta- hCG thường kèm theo u tế bào mầm hay u tế bào tinh, kháng thể kháng Acetylcholine thường tăng trong u tuyến ức g-y nhược cơ.
Nội soi trung thất: Thường có chỉ định giới hạn, thực hiện dưới g-y mê, nhằm để sinh thiết xác định một số loại ung thư ở trung thất.
Siêu -m qua lòng phế quản (endobronchial ultrasound): Giúp đánh giá các hạch trong trung thất phối hợp với sinh thiết xuyên thành phế quản. Kỹ thuật này an toàn hơn nội soi trung thất và cho kết quả tương tự.
Sinh thiết khối u: Để xác định bản chất khối u, có thể thực hiện qua nội soi ngực, nội soi phế quản xuyên thành, nội soi trung thất, hay xuyên da thành ngực.
3. Có phải sinh thiết tất cả các khối u trung thất trước phẫu thuật?
Việc ph-n tích giải phẫu bệnh các mẫu sinh thiết và các mẫu bệnh phẩm trong mổ là bước quan trọng để xác định bản chất khối u, khẳng định chẩn đoán l-m sàng, cung cấp những thông tin tiên lượng bệnh cũng như hỗ trợ cho các phương pháp điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật. Tuy nhiên, việc chỉ định sinh thiết các khối u trung thất trước mổ cần được thống nhất trong đa chuyên khoa, trên cơ sở xem xét các đặc điểm l-m sàng và đặc điểm hình ảnh khối u, và không phải tất cả mọi trường hợp đều cần phải sinh thiết khối u trước phẫu thuật.
Loại u, vị trí u và giai đoạn u trung thất sẽ quyết định phương pháp điều trị. Một số chỉ định điều trị với một số loại u thường gặp gồm:
U tuyến ức/ Ung thư tuyến ức:
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, tùy loại tế bào và giai đoạn u, có thể hóa trị hoặc xạ trị hỗ trợ sau mổ.
Đối với những trường hợp ung thư x-m lấn rộng vào các mạch máu lớn, tim, khí quản… mà không thể cắt bỏ, nên xem xét xạ trị hoặc hóa xạ đồng thời.
Ung thư tuyến ức có di căn ngoài lồng ngực có chỉ định hóa trị.
U quái (teratoma):
U quái lành tính: Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn là điều trị triệt để. Nếu cắt bỏ không hoàn toàn thì có thể g-y tái phát u.
U quái chưa trưởng thành: Cần điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật tùy trường hợp. Những u có chất chỉ điểm gia tăng thường có nguy cơ ác tính cao.
U lympho (lymphoma): Điều trị tùy thuộc vào loại u, giai đoạn và tình trạng di căn. Điều trị chính của loại u này là hóa trị.
U có nguồn gốc thần kinh (Neurogenic tumors):
Phẫu thuật là lựa chọn hàng đầu cho loại khối u này. U có nguồn gốc thần kinh thường ở trung thất sau. Phẫu thuật thường qua đường mở ngực sau bên hoặc qua phẫu thuật nội soi lồng ngực ít x-m lấn.
Đối với những u thần kinh lớn, x-m lấn vào tủy sống, cần có sự phối hợp giữa phẫu thuật viên lồng ngực và phẫu thuật viên thần kinh cột sống. Những u không cắt bỏ hoàn toàn, cần phối hợp hóa xạ.
Các khối u tế bào mầm ở trung thất (Germ cell tumors): Xử trí u tùy theo loại u, có thể là hóa trị, phẫu thuật, xạ trị hoặc phối hợp các loại này.
U tế bào sinh tinh (seminoma) hoặc u tế bào buồng trứng (dysgerminoma) ở trung thất: Chỉ định điều trị dựa vào kích thước u. Các khối u nhỏ, xạ trị có thể loại bỏ hoàn toàn khối u. Những khối u lớn, chọn lựa điều trị là hóa trị. Xạ trị có tỷ lệ tái phát cao hơn hóa trị. Nếu sau hóa/xạ trị, theo dõi mà khối u tồn tại > 3cm, có thể xem xét phẫu thuật cắt bỏ.
U tế bào mầm không sinh tinh (non-seminomatous germ cell tumors): Hóa trị là chọn lựa hàng đầu. Nam giới có loại u này tiên lượng xấu hơn nhóm nam giới bị u tế bào mầm sinh tinh.
Các khối dạng nang trong trung thất
Thường là lành tính, không cần sinh thiết trước mổ. Phẫu thuật là lựa chọn duy nhất và là phương pháp điều trị triệt để.
Những cách điều trị u trung thất
U trung thất là một phạm vi rất rộng gồm nhiều loại khối u khác nhau. Việc điều trị các loại khối u trung thất phụ thuộc và đặc điểm khối u, vị trí khối u, mức độ x-m lấn và triệu chứng l-m sàng mà nó g-y ra.
1. Phẫu thuật (surgery)
Đ-y là phương pháp điều trị chính trong nhiều loại u trung thất. Sau khi đánh giá vị trí, loại u, khả năng cắt bỏ và tình trạng bệnh nh-n, các loại u có chỉ định phẫu thuật sẽ được cắt bỏ bằng một trong các đường tiếp cận:
Đường mở giữa xương ức: Toàn bộ hoặc bán phần.
Đường mở ngực bên.
Nội soi lồng ngực.
Việc lựa chọn đường tiếp cận do phẫu thuật viên quyết định và tư vấn đồng thuận với bệnh nh-n, trên cơ sở vị trí khối u, mức độ x-m lấn khối u, kích thước khối u, tình trạng phẫu thuật lồng ngực trước đ-y, tình trạng chung của bệnh nh-n. Lựa chọn đường mổ hợp lý cần xem xét trên tiêu chí đạt được tiêu chí an toàn cho người bệnh và cắt hết tổ chức u.
>> Xem thêm: Chi phí phẫu thuật u trung thất giá bao nhiêu? Có bảo hiểm không?
2. Hóa trị (Chemotherapy)
Hóa trị có thể đơn thuần hay phối hợp với phẫu thuật và/ hoặc xạ trị. Bác sĩ sẽ dùng các loại thuốc theo phác đồ cho từng loại bệnh, từng giai đoạn bệnh nhằm làm ngừng sự phát triển của các tế bào ác tính, hoặc tiêu diệt các tế bào ác tính, giảm di căn xa. (2)
3. Xạ trị (Radiotherapy)
Xạ trị là dùng các nguồn có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ác tính. Xạ trị có thể đơn thuần hoặc phối hợp với phẫu thuật và hóa trị.
Theo dõi sau điều trị u trung thất để ngăn ngừa rủi ro
Tùy theo loại u, loại phương pháp điều trị được áp dụng, bác sĩ sẽ có hướng dẫn và lên kế hoạch theo dõi chặt chẽ sau điều trị. Theo dõi sau điều trị gồm:
Đánh giá l-m sàng: Cải thiện triệu chứng/ hay xuất hiện triệu chứng mới gợi ý tái phát, cải thiện chất lượng sống, các biến chứng của điều trị.
Đánh giá hình ảnh học: Đ-y là bước quan trọng nhất. Các kỹ thuật hình ảnh học cho phép nhìn rõ ràng nhất tình trạng trung thất. Chụp cắt lớp vi tính vẫn là lựa chọn đầu tiên, cho phép đánh giá tổn thương so với trước điều trị hoặc cho những hình ảnh phát hiện tái phát sớm nhất có thể .
Đánh giá diễn tiến của các chất chỉ điểm u.
Cách chăm sóc bệnh nh-n sau điều trị u trung thất tại nhà
Tùy vào phương pháp điều trị được áp dụng, bác sĩ sẽ có hướng dẫn cụ thể về các lưu ý khi chăm sóc bệnh nh-n sau khi điều trị u trung thất. Một số điều cần chú ý trong cách chăm sóc người bệnh khi về nhà bao gồm:
Thực hiện vệ sinh, chăm sóc tốt vị trí mổ.
Báo ngay với bác sĩ nếu vị trí mổ có dấu hiệu sưng đau, chảy máu hoặc chảy dịch, nhiễm trùng, sốt cao hoặc bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khác.
Hạn chế các hoạt động mạnh, chỉ nên hoạt động nhẹ nhàng.
Cần đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, ưu tiên ăn những thức ăn lỏng.
Uống đủ lượng nước mỗi ngày vì các u hạch thần kinh hay u nguyên bào thần kinh thường g-y rối loạn tiêu hóa, dẫn đến tiêu chảy.
Người bệnh tránh thức khuya, nên duy trì thói quen ngủ sớm, ngủ đủ giấc mỗi ngày, trung bình khoảng 7 tiếng/ngày.
Tránh căng thẳng hoặc áp lực. Thay vào đó, nên dành thời gian để thư giãn tinh thần, suy nghĩ tích cực, lạc quan, nhất là trong quá trình điều trị u trung thất ác tính.
Không hút thuốc lá, hạn chế uống rượu, bia, các loại đồ uống có chứa chất kích thích.
Người th-n cần đồng hành và chia sẻ với bệnh nh-n trong suốt quá trình điều trị.
Thăm khám theo chỉ định hoặc khi có bất thường sau điều trị u trung thất
Bệnh nh-n cần khám sức khỏe định kỳ, có chụp hình ảnh lồng ngực. Trường hợp có các triệu chứng bất thường như đau ngực, ho, khàn giọng… cần đến gặp bác sĩ để thăm khám sớm nhất.
Tại Trung T-m Tim mạch – Bệnh Viện T-m Anh, chúng tôi có đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm trong điều trị các bệnh lý Tim mạch Lồng ngực nói chung và điều trị bệnh lý u trung thất nói riêng.
Đặc biệt, Trung t-m trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á nhằm phát hiện sớm và chính xác nhất những khối u trung thất, đặc biệt là máy chụp cắt lớp vi tính 1975 lát cắt đồng bộ chính hãng duy nhất ở Việt Nam, được đặt hàng đầu tiên tại Đông Nam Á. Trong phẫu thuật, hệ thống phòng mổ đạt chuẩn Ch-u Âu cùng với trang thiết bị hiện đại phục vụ phẫu thuật, các hệ thống nội soi 3D hiện đại nhất, giúp phẫu thuật cắt khối u trung thất ít x-m lấn trở thành thường quy ở đ-y với kết quả tối ưu nhất.
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các các chuyên gia giàu kinh nghiệm tại Trung t-m Tim mạch, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa T-m Anh, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin sau:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Hà Nội:
108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội
Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858
TP.HCM:
2B Phổ Quang, P.2, Q.T-n Bình, TP.Hồ Chí Minh
Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789
Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh
Website: https://tamanhhospital.vn
Chọn cách điều trị u trung thất phụ thuộc rất nhiều vị trí khối u, loại khối u, tuổi và giới của bệnh nh-n. Điều quan trọng là người bệnh nên thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm. Trong quá trình điều trị, cần tu-n thủ đúng theo phác đồ của bác sĩ đưa ra để giúp việc điều trị đem lại hiệu quả cao.