8 phương pháp điều trị ung thư gan phổ biến hiện nay
Lựa chọn phương pháp điều trị ung thư gan phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, kích thước khối u, giai đoạn bệnh, các kết quả xét nghiệm và tình trạng sức khỏe chung của người bệnh.
Ung thư gan có chữa được không?
Ung thư gan (ung thư biểu mô tế bào gan) là bệnh lý ung thư ác tính có tỷ lệ mắc mới (26.418) và tử vong (25.572) cao nhất Việt Nam, theo số liệu GLOBOCAN 2020. Nhờ đặc tính tế bào gan có khả năng tái tạo, tăng sinh rất mạnh, do đó ung thư gan có thể điều trị khỏi nếu phát hiện ở giai đoạn đầu. Điều này có nghĩa các tế bào u gan ác tính đang ở giai đoạn khu trú, chưa x-m lấn mạch máu, hạch bạch huyết vùng hoặc di căn cơ quan xa.
Đối với bệnh nh-n phát hiện mắc ung thư gan giai đoạn tiến triển, kích thước khối u lớn, x-m lấn các mô và cấu trúc xung quanh, có các tổn thương di căn xa thì việc điều trị khó khăn và thường là điều trị kéo dài và n-ng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên nếu bệnh nh-n kiên trì, thay đổi lối sống lành mạnh và tích cực điều trị có thể ảnh hưởng tốt đến hiệu quả quá trình điều trị.
Xem thêm: Ung thư gan có chữa được không? Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng điều trị.
Tiên lượng khả năng sống sót qua từng giai đoạn của bệnh ung thư gan
Tỷ lệ sống sót tương đối, hay còn được biết đến là tiên lượng sống bệnh nh-n ung thư gan phản ánh khả năng người mắc bệnh có thể sống sót trong một khoảng thời gian nhất định.
Số liệu từ SEER (thu thập từ năm 2012 đến 2018) về tỷ lệ sống sót tương đối 5 năm đối với bệnh nh-n ung thư biểu mô tế bào gan (hoặc ống dẫn mật trong gan) cụ thể như sau:
Giai đoạn SEER
Tỷ lệ sống tương đối 5 năm
Khu trú
36%
Khu vực
13%
Di căn
3%
Tất cả các giai đoạn kết hợp
21%
Lưu ý, các số liệu này đến từ nhiều nghiên cứu thực hiện trên các nhóm người khác nhau. Do đó các thông tin tiên lượng sống chỉ mang tính chất tham khảo.
8 phương pháp điều trị ung thư gan phổ biến
1. Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp cắt bỏ khối u và một phần mô lành xung quanh. Phẫu thuật được xem là phương pháp điều trị ung thư gan hiệu quả nhất, đặc biệt ở người bệnh có chức năng gan tốt hoặc ung thư giai đoạn đầu. Trong trường hợp khối u chiếm nhiều diện tích gan, gan bị tổn thương nghiêm trọng hoặc có hiện tượng x-m lấn mạch máu, di căn các cơ quan khác, mắc nhiều bệnh nền, phẫu thuật có thể không được chỉ định. (1)
Hai phẫu thuật sử dụng trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan gồm:
Cắt bỏ một phần gan
Phẫu thuật cắt bỏ một phần gan được thực hiện khi khối u nằm trong một phần gan, các chức năng gan hoạt động tốt. Phẫu thuật có thể là cắt hạ ph-n thùy, ph-n thùy hoặc một lá gan. Sau khi cắt bỏ phần gan chứa khối u, phần gan còn lại có thể hoạt động bình thường. Sau một vài tuần, gan có thể tái tạo, trở lại kích thước bình thường.
Nếu bệnh nh-n bị xơ gan tiến triển, dù là khối u nhỏ, phương pháp phẫu thuật cắt bỏ không được chỉ định.
Một số tác dụng phụ sau phẫu thuật cắt bỏ gan gồm đau nhức, mệt mỏi, suy nhược cơ thể, suy gan tạm thời. Nếu bệnh nh-n gặp các tác dụng phụ mức độ nghiêm trọng hơn như chảy máu, nhiễm trùng… cần phải thông báo đến bác sĩ để được điều trị ngay.
Ghép gan
Ghép gan là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ gan thay thế bằng mô gan khỏe mạnh từ người hiến tặng. Phương pháp ghép gan được thực hiện khi đáp ứng các tiêu chí như kích thước, số lượng khối u, phạm vi ảnh hưởng và mức độ tương thích của mô hiến tặng với bệnh nh-n. Có nhiều tiêu chí dành cho bệnh nh-n ghép gan nhưng nhìn chung là tổn thương còn khu trú trong gan, chưa di căn ra ngoài gan. Ghép gan là một trong những biện pháp điều trị triệt để bệnh.
Sau phẫu thuật cấy ghép gan, bệnh nh-n được theo dõi sát sao để phát hiện các dấu hiệu cơ thể từ chối tế bào mô lạ. Để hạn chế tình trạng này, người bệnh được chỉ định sử dụng thuốc ức chế miễn dịch nhằm giảm khả năng cơ thể đào thải. Một số tác dụng phụ thường gặp gồm phù, cao huyết áp, lông mọc nhiều…
Bệnh nh-n ghép gan có thể đối mặt với một số nguy cơ như nhiễm trùng, cơ thể từ chối mô mới, nguy cơ mắc các bệnh ung thư không liên quan…
2. Điều trị tại chỗ
Điều trị tại chỗ bao gồm các phương pháp điều trị tác động trực tiếp vào tế bào ung thư hoặc khu vực mô xung quanh khối u. Các lựa chọn điều trị tại chỗ gồm: (2)
Đốt u: sử dụng nhiệt để đốt bỏ, tiêu diệt tế bào ung thư. Bác sĩ có thể sử dụng vi sóng hoặc sóng cao tần để thực hiện.
Áp lạnh: sử dụng cực lạnh để tiêu diệt tế bào ung thư. Bác sĩ đặt một công cụ chứa nitơ lỏng lên trực tiếp vào khối u gan. Siêu -m có thể được sử dụng như một biện pháp hỗ trợ giúp quá trình đông lạnh khối u chính xác vị trí.
Tiêm cồn: cồn nguyên chất được tiêm trực tiếp vào khối u, thực hiện qua da hoặc trong quá trình phẫu thuật gan.
Tiêm hóa chất động mạch gan: tiêm hóa chất trực tiếp thông qua động mạch gan vào động mạch nuôi khối u gan để tiêu diệt khối u gan.
Bơm vi cầu phóng xạ: đưa các hạt vi cầu gắn phóng xạ qua động mạch gan vào trực tiếp trong khối u, bức xạ phát ra sẽ tiêu diệt tế bào u gan.
3. Đốt sóng cao tần (RFA)
Đốt sóng cao tần điều trị ung thư gan (RFA) là kỹ thuật mới trong điều trị ung thư gan. Bác sĩ sử dụng một hoặc nhiều loại điện cực kim, gắn trực tiếp vào khối u. RFA sử dụng nhiệt độ cao (60-100 độ C) tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp sử dụng sóng cao tần không làm ảnh hưởng đến các phần mô khỏe mạnh của gan, hạn chế x-m lấn, không để lại sẹo đảm bảo tính thẩm mỹ.
Phương pháp đốt sóng cao tần (RFA) trong điều trị ung thư gan được chỉ định nếu người bệnh không đáp ứng đủ điều kiện tham gia phẫu thuật, như:
Sức khỏe không ổn định.
Vị trí khối u khó phẫu thuật (khối u chính gần mạch máu hoặc túi mật)
Kích thước khối u nhỏ (dưới 3 cm)
Người bệnh có thể thực hiện đốt sóng cao tần nhiều lần, phụ thuộc vào hiệu quả của lần đốt trước.
3. Liệu pháp nút mạch
Liệu pháp nút mạch hóa chất (TACE) là sử dụng thuốc hóa chất (g-y độc tế bào) để tiêu diệt các tế bào ung thư. Sau khi bơm hóa chất trực tiếp vào khối u thông qua ống thông (catheter) đặt vào động mạch nuôi u gan, động mạch nuôi u sẽ được thuyên tắc bằng 1 chất g-y tắc, cắt nguồn máu tới nuôi dưỡng khối u.
Có 2 cơ chế được thực hiện trong phương pháp nút mạch hóa chất:
Cung cấp hóa trị liều cao trực tiếp vào khối u.
Giảm lượng máu nuôi khối u, khiến khối u thiếu oxy và các chất dinh dưỡng cần thiết để phát triển, ức chế khả năng tăng sinh.
4. Xạ trị
Kỹ thuật xạ trị nhắm vào các tế bào ung thư và có thể ảnh hưởng đến một số mô mềm l-n cận. Tuy nhiên một số phương pháp xạ trị cải tiến hiện đại giúp nhắm mục tiêu chính xác hơn, hạn chế tối thiểu nguy cơ ảnh hưởng đến cấu trúc mô khỏe mạnh. (3)
Các xạ trị bao gồm:
Xạ trị định vị lập thể (SBRT): xạ trị suất liều lớn với độ chính xác cao nhắm trực tiếp vào khối u bằng chùm tia, hạn chế ảnh hưởng đến các cơ quan gần gan khỏi tia bức xạ.
Xạ trị bằng hướng dẫn của hình ảnh IGRT: sử dụng hình ảnh để quan sát khối u trong khi đang chiếu xạ. Điều này giúp tăng độ chính xác, tiêu diệt tối đa tế bào ung thư trong quá trình xạ trị.
Xạ trị proton: sử dụng các dòng proton (các hạt nhỏ mang điện tích dương) đến khối u, giảm thiểu ảnh hưởng đến các mô khỏe mạnh gần đó. Phương pháp được đánh giá hiệu quả điều trị thành công cao, ít ảnh hưởng đến cơ thể hơn.
5. Hóa trị
Phương pháp hóa trị ung thư gan sử dụng thuốc có tác dụng tìm diệt tế bào ung thư. Tuy nhiên hóa trị có thể tiêu diệt các tế bào khỏe mạnh và g-y ra các tác dụng phụ. Hóa trị có thể dùng thuốc uống trực tiếp hoặc tiêm tĩnh mạch. (4)
Phương pháp này thường được chỉ định đối với trường hợp ung thư gan tiến triển, x-m lấn mạch máu, hạch bạch huyết vùng hoặc di căn. Tuy nhiên, ngày nay ít dùng vì độc tính cao và hiện có nhiều phương pháp toàn th-n khác thay thế.
6. Liệu pháp thuốc nhắm trúng đích
Phương pháp nhắm mục tiêu trong điều trị ung thư hoạt động bằng cách nhắm vào các gen hoặc protein chuyên biệt của tế bào ung thư, ngăn chặn các mạch máu, ức chế sự phát triển và lan rộng của tế bào ung thư đến mô xung quanh.
Liệu pháp sinh học nhắm mục tiêu trong điều trị ung thư thường được chỉ định đối với các bệnh nh-n có khối u gan không thể phẫu thuật, phải điều trị bằng các phương án thay thế. (5)
Một số loại thuốc nhắm mục tiêu gồm:
Sorafenib (Nexavar)
Lenvatinib (Lenvima)
Regorafenib (Stivarga)
Cabozantinib
7. Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch dựa vào hệ thống miễn dịch của cơ thể để chống lại ung thư. Liệu pháp giúp hệ thống miễn dịch nhanh chóng phát hiện các tế bào lạ, kích hoạt khả năng tấn công loại bỏ tế bào ung thư. Các chuyên gia tạo ra các chất trong phòng thí nghiệm giúp tăng cường, định hướng, khôi phục khả năng phòng vệ tự nhiên của cơ thể để chống lại các tế bào ung thư.
Một số thuốc được sử dụng trong liệu pháp miễn dịch ung thư gan gồm:
Atezolizumab kết hợp liệu pháp nhắm mục tiêu bevacizumab
Nivolumab và Ipilimumab
Pembrolizumab
8. Chăm sóc giảm nhẹ
Các triệu chứng ung thư cũng như tác dụng phụ từ quá trình điều trị ung thư g-y ra những khó chịu, đau đớn cho người bệnh. Bên cạnh các phương pháp trị liệu, chăm sóc giảm nhẹ có vai trò quan trọng giúp người bệnh điều trị bệnh hiệu quả. Chăm sóc giảm nhẹ (chăm sóc hỗ trợ) diễn ra đồng thời với các phương pháp điều trị triệt căn tế bào ung thư.
Chăm sóc giảm nhẹ giúp người bệnh giảm nguy cơ gặp biến chứng nặng, chất lượng cuộc sống tốt hơn, củng cố tinh thần và sức khỏe để bước vào các giai đoạn điều trị tiếp theo. Các lĩnh vực chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nh-n ung thư gan gồm:
Sử dụng thuốc giảm đau
Tăng cường dinh dưỡng
Chế độ sinh hoạt lành mạnh, nghỉ ngơi, thư giãn đầy đủ
Hỗ trợ t-m lý
Đồng hành cùng gia đình, người chăm sóc bệnh nh-n.
Cách điều trị ung thư gan khác và thử nghiệm l-m sàng
1. Thử nghiệm l-m sàng
Các thử nghiệm l-m sàng để đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị trong y khoa. Người bệnh tham gia vào các chương trình thử nghiệm l-m sàng sẽ tiếp cận với các liệu pháp, thuốc, phác đồ điều trị mới… nhằm tạo cơ sở dữ liệu đánh giá mức độ hiệu quả của toàn bộ quá trình.
2. Biện pháp khắc phục triệu chứng khó chịu
Các biện pháp hỗ trợ khắc phục các cơn đau nhức, khó chịu do biến chứng và tác dụng phụ của ung thư gan có thể được chỉ định. Tuy nhiên bạn cần tham khảo tư vấn của bác sĩ để lựa chọn phương pháp hỗ trợ thích hợp, không ảnh hưởng đến quá trình điều trị ung thư.
Một số biện pháp khắc phục triệu chứng khó chịu ở người bệnh gồm:
Ch-m cứu
Massage
Sử dụng thảo dược
Thư giãn
Lựa chọn phương pháp điều trị ung thư gan
Lựa chọn biện pháp điều trị ung thư gan phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, do đó mỗi phác đồ có sự khác biệt nhất định với mục tiêu điều trị hiệu quả tối ưu. Để lựa chọn chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất, bác sĩ cần dựa trên các kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và y học hạt nh-n, khai thác bệnh sử để đề xuất phác đồ hiệu quả nhất. (6)
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến phương pháp điều trị ung thư gan gồm:
Vị trí khối u
Giai đoạn ung thư
Tuổi tác của bệnh nh-n
Tình trạng sức khỏe thực tế, các bệnh nền
Khả năng đáp ứng thuốc, nguy cơ dị ứng với thuốc điều trị
Biến chứng và tác dụng phụ của việc điều trị ung thư gan
Tương tự các biện pháp điều trị y tế, người bệnh có thể gặp các tác dụng phụ trong quá trình điều trị ung thư gan. Tác dụng phụ sinh ra do quá trình hóa trị, xạ trị tiêu diệt tế bào ung thư khiến các tế bào khỏe mạnh bị hư hỏng. Một số tác dụng phổ biến gồm:
Mệt mỏi
Chán ăn, ăn không ngon, cảm thấy no nhanh
Thay đổi vị giác
Tiêu chảy, hấp thụ dinh dưỡng kém
Sụt c-n
Đau rát miệng hoặc họng
Thay đổi vị giác
Kém minh mẫn
Đau, cảm giác nóng rát
Hầu hết các tác dụng phụ sẽ biến mất sau khi quá trình điều trị kết thúc. Tuy nhiên xảy ra các tác dụng phụ mức độ nghiêm trọng hơn, người bệnh có thể liên hệ bác sĩ điều trị để được tư vấn kịp thời.
Địa chỉ chữa trị ung thư gan ở đ-u tốt nhất?
Khoa Ung bướu, BVĐK T-m Anh là một trong những đơn vị tư vấn, tầm soát và điều trị ung thư hàng đầu Việt Nam hiện nay. Khoa Ung bướu cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, khám tầm soát ung thư gan, áp dụng mô hình điều trị đa mô thức và cá thể hóa đối với bệnh nh-n ung thư gan như phẫu thuật, đốt sóng cao tần RFA, nút mạch hóa chất, điều trị toàn th-n với các thuốc mới như thuốc nhắm đích, thuốc miễn dịch, kháng thể đơn dòng…
Phòng pha hóa chất Khoa Ung bướu, BVĐK T-m Anh đạt chuẩn quốc tế, cho độ chính xác cao, liều lượng phù hợp với chỉ định. Ghế truyền hóa chất tiện nghi, thoải mái, tạo sự thư thái, dễ chịu, riêng tư cho người bệnh.
Đội ngũ y bác sĩ tại BVĐK T-m Anh chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong chăm sóc và điều trị bệnh nh-n ung thư. Các bác sĩ thường xuyên cập nhật tiến bộ y khoa, áp dụng phác đồ điều trị chuẩn thế giới, tối ưu hiệu quả điều trị cho bệnh nh-n ung thư.
Sự phối hợp đa chuyên khoa: Giải phẫu bệnh, Chẩn đoán hình ảnh, Tiêu hóa, Ngoại Gan mật tụy… giúp lên phác đồ điều trị toàn diện, chuyên biệt cho từng bệnh nh-n.
Để tìm hiểu thông tin tầm soát và điều trị ung thư gan tại khoa Ung bướu, BVĐK T-m Anh, bạn có thể liên hệ qua thông tin:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Hà Nội:
108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội
Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858
TP.HCM:
2B Phổ Quang, P.2, Q.T-n Bình, TP.Hồ Chí Minh
Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789
Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh
Website: https://tamanhhospital.vn
Ung thư gan có thể xảy ra ở mọi đối tượng, độ tuổi và có xu hướng ngày càng trẻ hóa do thói quen, chất lượng cuộc sống thay đổi. Để phòng ngừa mắc ung thư gan, mọi người cần tiêm ngừa vaccine viêm gan B khi kháng thể viêm gan B giảm, đồng thời thăm khám sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư gan ngay cả khi không có triệu chứng. Phát hiện sớm, điều trị ung thư gan càng hiệu quả.