1. Tổng quan bệnh ung thư xương
Ung thư xương có thể xuất phát từ 1 trong 3 tế bào, gồm tế bào tạo xương, tạo sụn và liên kết mô xương. Tuy hiếm gặp nhưng ung thư xương là một trong những loại ung thư độ ác tính rất mạnh, dễ di căn xa và rất nguy hiểm.
Ung thư xương có thể là nguyên phát hoặc do do thứ phát (di căn từ bộ phận khác, ví dụ như vú, phổi,.... Song, trong đa số những trường hợp chẩn đoán ung thư đều là thứ phát, do ung thư các cơ quan khác di căn đến xương, chỉ một số bệnh nh-n là nguyên phát.
Bệnh ung thư xương thường chủ yếu bắt gặp ở các khu vực như xương đùi, xương cánh tay, xương chày, xương quay.
Hiện bệnh ung thư xương được ph-n thành 3 loại chính, gồm:
-
Sarcoma xương: Đ-y là bệnh lý thường bắt gặp tại một mô cấu trúc tương tự như xương - mô dạng xương mặc dù có lượng khoáng chất ít hơn. Vị trí ung thư xuất hiện thường ở cánh tay, đầu gối.
-
Sarcoma sụn: Đ-y là trường hợp xuất hiện ung thư ở mô sụn, thường bắt gặp ở những vị trí như xương đùi, xương chậu, vai
-
Ewing Sarcoma (ESFTs): Đ-y là một loại ung thư dễ bắt gặp ở những mô mềm hoặc xương. Vị trí khối u xuất hiện thường ở xương chậu, cẳng ch-n, cánh tay hoặc dọc xương sống.
Ung thư xương tại khu vực ch-n, đầu gối
2. Đối tượng có nguy cơ bệnh ung thư xương
Ung thư xương thường xuất hiện ở những thanh thiếu niên có độ tuổi từ 10 - 14 tuổi, chiếm khoảng 80%. Nhóm tuổi thứ 2 dễ mắc phải bệnh này còn từ 50 - 60 tuổi, hệ cơ xương khớp có sự thay đổi mạnh mẽ trong giai đoạn này.
Sau đ-y là các yếu tố dẫn đến bệnh lý ung thư xương nguyên phát:
-
Di truyền: Trong gia đình có người th-n mắc phải hội chứng u nguyên bào võng mạc, Li-Fraumeni, Rothmund-Thomson,...
-
Bệnh Paget xương: Do quá trình hủy xương và tạo xương bị rối loạn, dẫn đến tình trạng một tổ chức xương mới xuất hiện cấu trúc không bình thường.
-
Có tiền sử phơi nhiễm phóng xạ.
Trẻ nhỏ từ 10 - 14 tuổi có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư xương
3. Nguyên nh-n g-y bệnh ung thư xương
Nguyên nh-n dẫn đến ung thư xương chủ yếu là do di truyền liên quan đến sự biến dị gen trong quá trình ph-n bào. Đối tượng chính của bệnh lý này là những trẻ nhỏ trong độ tuổi phát triển xương. Ngoài ra, một số lý do khác g-y ra bệnh lý này có thể kể đến gồm:
-
Bức xạ ion hóa: Có sự biến đổi các tế bào khi người bệnh tiếp xúc nhiều với những tia ion hóa trong quá trình thực hiện xạ trị, dẫn đến bệnh ung thư xương.
-
Chấn thương: Nếu xảy ra va chạm mạnh hoặc bị tác động từ các yếu tố bên ngoài trong khoảng thời gian nhất định có thể g-y ra ung thư xương.
4. Ung thư xương có biểu hiện gì?
Ở mỗi giai đoạn bệnh sẽ có những biểu hiện cụ thể và khác nhau. Vậy ung thư xương có biểu hiện gì?
4.1. Giai đoạn đầu
-
Bệnh nh-n thường xuất hiện dấu hiệu mơ hồ, rất dễ bỏ qua nếu không chú ý.
-
Biểu hiện đặc trưng mà bất kỳ người bệnh nào cũng gặp phải là đau xương, nhất là khi hoạt động mạnh và về đêm.
-
Tại vị trí đau, người bệnh có thể sờ thấy một khối u to.
-
Nếu vùng xương bị ung thư không có cơ che phủ thì vùng da gần vị trí ung thư xương này có thể ấm hơn các vùng khác, bề mặt nổi các mạch máu xanh tím.
4.2. Giai đoạn tiến triển
-
Người bệnh sụt c-n không lý do, thường xuyên mệt mỏi, sốt nhẹ.
-
Tăng dần cảm giác đau xương và cảm nhận rõ xương yếu đi. Liên tục đau xương và không thuyên giảm dù sử dụng thuốc giảm đau.
-
Sưng to tại vùng xương bị đau.
-
Xương dễ bị gãy dù không có chấn thương, dễ dẫn đến liệt ch-n.
-
Nếu ung thư xương di căn đến các cơ quan khác như phổi, não,... thì có thể xuất hiện triệu chứng đặc trưng của các cơ quan này.
Ung thư xương có biểu hiện gì để người bệnh nhận biết?
5. Các phương pháp chẩn đoán ung thư xương
-
Chụp X-quang xương thẳng - nghiêng : Nhằm đánh giá các phần mềm bị x-m lấn, xác định ranh giới, vị trí và số lượng tổn thương.
-
Chụp cắt lớp vi tính (CT) vùng xương tổn thương: Đánh giá mức độ l-y lan của tổn thương trong tủy xương, xương hoặc ngoài xương.
-
Chụp cộng hưởng từ (MRI): Đánh giá tổn thương x-m lấn trong xương, mô mềm, mạch máu, tủy xương và thần kinh
-
Chụp xạ hình xương: Theo dõi, xác định mức độ tổn thương và đánh giá sự tối ưu trong điều trị.
-
Chụp PET CT: Theo dõi và nhận biết sarcoma xương tái phát, sarcoma phần mềm và di căn xa. Ph-n biệt cụ thể các thương tổn lành tính hay ác tính.
-
Sinh thiết: Sinh thiết kim lớn hoặc mở giúp bác sĩ ph-n loại, chẩn đoán và đánh giá mức độ ác tính của thương tổn.
-
Các phương pháp xét nghiệm khác: Xét nghiệm các marker ung thư và các thăm dò cơ quan khác như chụp phổi, siêu -m các cơ quan, chụp sọ não,...
6. Các biện pháp điều trị bệnh ung thư xương
Chữa bệnh ung thư xương là một phương pháp đa mô thức phối hợp nhiều chuyên khoa: xạ trị, hóa trị, chấn thương chỉnh hình, giải phẫu và chẩn đoán hình ảnh. Ngày nay, chữa ung thư xương đạt kết quả khá tốt, có khoảng 70% số lượng bệnh nh-n có thể sống thêm 5 năm. Các biện pháp chữa ung thư xương phổ biến hiện nay gồm: xạ trị, phẫu thuật và hóa chất.
6.1. Phẫu thuật
Đ-y là phương pháp cắt bỏ khối u điều trị triệt căn. Nguyên tắc là loại bỏ hết những thương tổn và cắt bỏ rộng các tế bào bị x-m lấn, bảo đảm vị trí phẫu thuật không còn khối u ác tính. Hậu quả của phương pháp này là người bệnh có thể bị khuyết toàn bộ 1 xương hoặc chỉ 1 đoạn xương.
Ngay nay, phương pháp phẫu thuật cắt cụt chi dần bị thay thế bởi phẫu thuật bảo tồn. Tạo hình khớp và xương lại sau hậu phẫu loại bỏ khối u gồm các biện pháp phẫu thuật bảo tồn chi sau:
-
Dùng xương đồng loại ghép, nghĩa là xương do người chết tặng, hiến.
-
Dùng các nguyên liệu nh-n tạo như, vật liệu y sinh, hợp kim, titan,...
-
Xử lý dung dịch Nitơ lỏng hoặc dùng mảnh xương ghép tự th-n.
Phương pháp phẫu thuật bảo tồn chi thay xương đuổi bằng vật liệu Titan
6.2. Hóa chất
Đ-y là biện pháp dùng thuốc để triệt tiêu khối u, có 2 công dụng chủ yếu là:
-
Tác dụng tại chỗ: Người bệnh có thể áp dụng hóa trị trước biện pháp phẫu thuật để làm khối u nhỏ lại và không còn phát triển. Hoặc có thể sau điều trị phẫu thuật nhằm loại bỏ các khối u còn sót lại, đồng thời hạn chế bệnh tái phát.
-
Tác dụng toàn th-n: Giúp loại bỏ khối u không chỉ tại các tế bào ung thư mà còn tại những khu vực di căn và giúp người bệnh có thể thời gian để sống.
6.3. Xạ trị
-
Phương pháp này làm khối u dừng di căn và phát triển.
-
Ngoài trừ sarcoma Ewing cò phần nhạy cảm thì đa số các loại ung thư xương đều không đáp ứng với phương pháp xạ trị.
-
Áp dụng xạ trị để hạn chế các triệu chứng gãy xương và chống đau.
Tóm lại, ung thư xương là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm tuy khá hiếm gặp, do đó mọi người không được chủ quan và cần đề phòng bệnh sớm. Rất mong những chia sẻ hôm nay có thể giúp các bạn giải đáp vấn đề ung thư xương có biểu hiện gì, cũng như nắm rõ những phương pháp điều trị bệnh. Để đặt lịch khám bệnh và chẩn đoán ung thư xương tại Bệnh viện MEDLATEC, Quý khách hãy gọi đến hotline 1900 56 56 56.